BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
“RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1”
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
Kỹ năng đọc là sự khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập và trong giao tiếp.
Kỹ năng đọc có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em cái chìa khóa để vận dụng chữ viết trong học tập. Khi biết đọc, biết viết các em có điều kiện nghe lời thầy giảng trên lớp, sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo ...Từ đó các em có điều kiện học tốt các môn học khác có trong chương trình.
Ở lớp Một các em học sinh bắt đầu làm quen với: đọc, viết, nói và nghe. Nếu kỹ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt ở các em nó sẽ giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn mình vừa đọc, hiểu được các lệnh, các yêu cầu trong các môn học khác.
Mặt khác ở lớp Một các em được tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trôi chảy thì khi lên các lớp trên các em sẽ học vững vàng, học tốt hơn và các em sẽ ham học, tích cực trong học tập hơn.
Điều qua trọng là ngay từ đầu năm học, việc học môn Tiếng việt theo chương trình giáo dục tổng thể năm 2018 đã thể hiện rất rõ tầm quan trọng của môn học này bởi nó chiếm 420 tiết / năm học. Là môn học có số tiết nhiều nhất trong các môn học và HĐGD ở lớp Một. Điều này đã chứng tỏ giáo dục đang thay đổi chương trình và môn Tiếng Việt đang được chú trọng. Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài ‘’Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một”.
2. Mục tiêu.
Đề tài của tôi mục đích đưa ra một số biện pháp để giúp học sinh:
Đọc thông được văn bản và đọc đúng ngữ điệu, ngắt giọng đúng.
Tạo hứng thú học tập, tạo tâm thế chủ động tiếp thu kiến thức.
Góp phần giảm bớt những áp lực căng thẳng mà các em vẫn lĩnh hội được những kiến thức cần thiết.
Nâng cao chất lượng của 1 giờ dạy tập đọc ở lớp 1.
3. Đối tượng và phương pháp thực hiện
a) Đối tượng: Là học sinh lớp 1E Trường tiểu học Quang Phục
b) Phương pháp thực hiện
Để tiến hành nghiên cứu và thực hiện tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp thu nhận tài liệu;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Dạy thực nghiệm;
- Trao đổi, toạ đàm với đồng nghiệp.
PHẦN II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
A. Cơ sở lý luận
Đi học lớp 1 là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ. Từ đây hoạt động chủ đạo của trẻ là hoạt động học tập. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này có tác động lớn đến tâm lý của trẻ .Những hiểu biết về tâm sinh lý của trẻ lớp 1 đã hình thành khả năng tư duy bằng tín hiệu, là những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ 6 - 7 tuổi khả năng phân tích, tổng hợp ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đây các em có khả năng tập tách từ thành tiếng, thành âm và chữ.
Kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một rất quan trọng, đó cũng là sự phản hồi của kết quả tiếp thu sau một quá trình học tập của các em. Nó thể hiện kết quả nhận biết các con chữ, các vần và khả năng ghép chữ cái với nhau thành vần, ghép chữ cái với vần thành tiếng và khả năng đọc từ, đọc câu sau cùng là đọc được một bài văn ngắn, một bài thơ ngắn vv…
B. Thực trạng của vấn đề
1. Thực trạng chung
Việc hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh thường được thực hiện bằng hai hình thức: dạy cái đúng và sửa chữa khắc phục cái sai. Song trong thực tế thì chất lượng dạy và học hiện nay ở trường Tiểu học chưa cao. Một trong những nguyên nhân quan trọng là môn Tiếng Việt lớp 1, một tiết nhưng lại rất nhiều việc nhiều hoạt động vừa luyện đọc vừa luyện tập viết. Chính vì vậy thời gian sửa đọc sai cho các em ở trên lớp còn rất nhiều hạn chế.
a. Đối với học sinh:
- Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều. Bên cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so với các bạn bình thường kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên sau, chậm tiến.
- Phát âm sai phụ âm đầu l / n ; r/d ; ch/tr . ..
- Một số em phát âm thiếu phụ âm đầu như th thành h, kh thành h hoặc mất hẳn phụ âm đầu.
- Một số em thì ngọng vần anh thành ăn, êch thành êt, at thành ac, vv...
Nguyên nhân:
- Do các em phát âm theo thói quen địa phương.
- Do một số em chưa hoàn thiện bộ máy phát âm, bé nói gọng không luyện sửa ngay.
- Về nhà ít đọc, báo nên không nhớ mặt chữ.
- Khi thầy cô giảng bài phân tích các chữ khó các em không chú ý lắng nghe.
b. Về phía phụ huynh:
- Đa số phụ huynh trong lớp là công nhân đi làm ca kíp về muộn, không có thời gian quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình, chưa tạo điều kiện tốt để kèm cặp con em mình học bài, đọc bài ở nhà.
- Một số trường hợp học sinh do có bố mẹ làm việc xa, ở nhà với ông bà cho nên cũng ảnh hưởng đến việc học tập của các em.
Để khắc phục tình trạng trên, người giáo viên Tiểu học cần có những biện pháp tích cực trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh.
2. Thực trạng tình hình học sinh qua khảo sát điều tra kiến thức đầu năm.
- Tìm hiểu để biết rõ số học sinh trong lớp đi học Mẫu Giáo và số học sinh không đi học Mẫu Giáo, hoặc đi học không đều. Tìm hiểu nguyên nhân, lý do vì sao học sinh đó không đi học Mẫu Giáo.
- Kiểm tra sự nắm bắt, nhận diện chữ cái các em đã học ở Mẫu Giáo và kết quả
điều tra năm thu được như sau:
+ Tình hình học sinh: lớp Một sĩ số: 23 học sinh
+ Kết quả khảo sát nhận diện chữ cái:
. Học sinh không biết chữ cái nào : 0 em
. Biết 10-20 chữ cái : 20 em
. Nhận biết hết bảng chữ cái : 3 em
Như vậy tỉ lệ học sinh nhận diện một cách chắc chắn chính xác bảng chữ cái còn thấp dẫn đến kết quả học tập còn chưa cao.
Một trong những lý do dễ thấy là vì các em còn quá nhỏ, chưa ý thức tự giác, cố gắng trong học tập. Vì vậy giáo viên chúng ta phải biết được đặc điểm tình hình của từng đối tượng, khả năng tiếp thu của từng em để phát huy tính tích cực ham học cho học sinh. Tổ chức tiết dạy sao cho các em luôn cảm thấy nhẹ nhàng, vui tươi và các em sẽ thích học. Nhận thức rõ được các khó khăn cơ bản về học sinh tôi đã có những biện pháp. Cụ thể sau :
C. Một số biện pháp thực hiện
Biện pháp 1. Rèn luyện phát âm cho học sinh
Để học sinh đọc đúng:
* Giáo viên đọc mẫu phải đúng, chuẩn xác:
Ở lứa tuổi tiểu học, các em thường “bắt chước” thầy cô của mình từ cách đi đứng, ăn nói...Vì vậy giáo viên cho học sinh nghe đúng, nghe hay thì việc học sinh đọc sai sẽ dần dần được khắc phục. Do đó đòi hỏi giáo viên phải đọc đúng, chuẩn, đọc hay để có sức cuốn hút các em vì vậy bài nào tôi cũng luyện đọc trước.
Khi đọc mẫu cho học sinh, giáo viên cần rèn cho các em kết hợp cả kỹ năng nghe và nhìn (nghe cô phát âm, quan sát môi, miệng, lưỡi của cô). Nếu học sinh chỉ nghe mà không nhìn miệng cô đọc thì sẽ không đạt hiệu quả cao.
* Luyện phát âm đúng âm, vần, tiếng, từ:là yêu cầu đầu tiên đối với khả năng đọc và là rèn luyện ngữ âm cho học sinh. Lớp tôi thường sai:
+Phụ âm đầu: ch/tr, s/x, th-h, kh –h
Ví dụ: “cây tre” đọc thành” cây che”, “con thỏ” đọc thành” “con hỏ….
+ Vần: ăng/ăn; uôn/uông
Ví dụ: “trăng” đọc thành “ăn”, “luôn luôn” đọc thành “luông luông”
+Dấu thanh: thanh hỏi, thanh ngã
Ví dụ: “ngã ba” đọc thành “ngả ba”
Chính vì vậy khi luyện đọc tôi chú trọng rất rõ:
*Phần học âm:
Giáo viên dạy cho các em nhận diện, phân tích từng nét trong từng con chữ cái và nếu chữ cái đó có cùng tên mà lại có nhiều kiểu viết – kiểu in khác nhau hay gặp trong sách báo như chữ a, thi tôi phân tích cho học sinh hiểu và nhận biết đó cũng là chữ a để khi gặp kiểu chữ đó được in trong sách báo trẻ dễ hiểu, dễ đọc không bị lúng túng. Ví dụ:
+ Âm a gồm 2 nét: Nét cong kín nằm bên trái và nét sổ thẳng nằm bên phải.
a cũng có 2 nét : Nét cong kín bên trái và nét móc ngược bên phải.
Khi hướng dẫn học sinh phát âm tôi thường phân tích cho các em thấy sự khác biệt giữa cách phát âm đúng và cách phát âm sai mà học sinh mắc phải. Điều này cần hướng dẫn tỉ mỉ và có trực quan cho các em thấy được sự khác nhau của nó để phân biệt rõ khi đọc, phát âm cho đúng. Đặc biệt đối với học sinh yếu tôi còn sử dụng trực quan cụ thể để các em thấy được hệ thống cách phát âm như môi, răng, lưỡi(bộ máy phát âm) khi phát âm nó như thế nào? Cụ thể là tôi làm mẫu trực tiếp để học sinh quan sát và luyện cách phát âm.
Ví dụ: S: phải uốn lưỡi, hơi thoát ra chân răng, đầu lưỡi.
X: hơi ra ở mặt lưỡi và chân răng.
Sang phần âm ghép ( chữ có hai âm ghép lại với nhau). Tôi cho học sinh sắp xếp các âm có âm h đứng sau thành một nhóm để thấy được sự giống nhau và khác
nhau của các âm đó. Ví dụ:
+ Các âm ghép: ch - c nh - n th - t
kh - k gh - g ph - p
+ Còn lại các âm : gi, tr, qu, ng tôi cho học kỹ về cấu tạo
+ Phân từng cặp : ch - tr , ng - ngh, c - k, g – gh để học sinh phát âm chính xác và viết chính tả.
Trong từng tiết học, từng bài ôn tôi luôn tìm đủ cách để kiểm tra phát hiện sự tiến bộ của trẻ thông qua các bài đọc, các giờ chơi, giờ nghỉ….. từ đó củng cố thêm kiến thức cho học sinh.
*Phần học vần
Sang giai đoạn học vần học sinh đã nắm vững các âm, các em còn được làm quen với các kiểu chữ hoa: chữ viết hoa, chữ in hoa nên tôi tập cho học sinh nhận biết các kiểu chữ hoa một cách chính xác để các em đọc đúng.
Để giúp trẻ học tốt phần vần, tôi tập cho học sinh thói quen:nhận diện, phân tích cấu tạo của vần, nhận biết vị trí các âm trong vần để các em học vững.
Ví dụ: Học vần ay :
1/ Cho học sinh nhận diện về cấu tạo vần ay : vần ay gồm 2 âm: âm a và âm y đứng sau. Vị trí âm trong vần: âm a đứng trước, âm y đứng sau.
2/ Đánh vần vần ay :
* Hướng dẫn học sinh: âm a đứng trước , ta đọc a trước, âm y đứng sau ta đọc y sau : a - y - ay .
* Đọc trơn vần: ay
Kết hợp dùng bộ chữ học vần tiếng vần dành cho học sinh sử dụng bộ thực hành ghép chữ dành cho lớp Một để học sinh tìm và ghép âm, thanh, tiếng mới trong mỗi bài Học vần.
Ví dụ:: Yêu cầu các em: chọn đúng hai âm: a và y. Ghép đúng vị trí: a trước y sau
Nếu các em đã ghép đúng giáo viên hướng dẫn cách đánh vần và đọc trơn vần như trên các em sẽ nhận biết và đọc được vần ay.
Với cách dạy phân tích, nhận diện và ghép vần vào bảng cài học sinh như thế, nếu được áp dụng thường xuyên cho mỗi tiết học vần chúng ta sẽ tạo cho các em kỹ năng phân tích, nhận diện và ghép vần dẫn đến đánh vần, đọc trơn vần một cách dễ dàng và thành thạo giúp các em học phần vần đạt hiệu quả tốt. Trong các bài dạy vần, sách giáo khoa tiếng việt 1 có kèm theo các từ khóa, từ ứng dụng và các câu thơ, câu văn ngắn để học sinh luyện đọc. Muốn cho học sinh đọc được các từ và câu ứng dụng trong bài giáo viên cho học sinh nắm chắc các vần sau đó cho các em ghép chữ cái đầu với vần vừa học để đọc tiếng, đọc từ của bài.
*Phần đọc tiếng, từ
Ở mỗi địa phương, do đặc điểm phương ngữ nên có nhiều em phát âm theo tiếng địa phương, phát âm sai dẫn đến viết sai chính tả hoặc khiến người nghe hiểu sai ý nghĩa của từ, hay nội dung văn bản khi đọc. Mục đích của rèn đọc tiếng từ, cụm từ là nhằm luyện sửa phát âm sai. Rèn cho học sinh đọc đúng chính âm, phân biệt với cách đọc dễ lẫn (do đặc điểm phương ngữ). Vì vậy giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh tự quan sát và lắng nghe lời đọc của bạn.
Ví dụ: Khi dạy bài h h L l
Sau khi giáo viên và học sinh cùng thực hiện đọc xong phần âm, ghép âm để đọc từ ở hoạt động 2: Đọc. Đến phần quan sát tranh để đọc từ ngữ, giáo viên lần lượt đưa tranh minh hoạ cho từng từ ngữ: lá đỏ, bờ hồ, cá hố, le le. Thì lúc này giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách đọc từ( GV cần chú trọng đến cách phát âm những âm mới và âm dễ lẫn, sau đó đọc mẫu chuẩn, đọc chậm, phát âm rõ từ ngữ lá đỏ (lờ-a-la-sắc-lá. Đờ - đo –hỏi – đỏ), để học sinh bắt chước rồi đọc theo vì những từ ngữ này thường không chỉ học sinh đọc sai vì mới đọc mà một số em do ảnh hưởng của phương ngữ, tiếng mẹ đẻ nên phát âm nhầm lẫn l với n hoặc ngược lại.
Khi các em đọc tôi luôn chú ý lắng nghe để phát hiện kịp thời và sửa triệt để cho những em đọc sai, đọc ngọng.
- Đây là giai đoạn khó khăn đối với học sinh. Vì vậy sang phần tập đọc giáo viên cần hết sức kiên nhẫn, giành nhiều cơ hội tập đọc cho các em giúp các em đọc bài từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Giáo viên tránh nóng vội để đọc trước cho các em đọc lại dẫn đến tình trạng đọc vẹt và tính ỷ lại thụ động của học sinh. Giáo viên nên cho học sinh nhẩm đánh vần lại từng tiếng trong câu, đánh vần xong đọc trơn lại tiếng đó nhiều lần để nhớ sau đó nhẩm đánh vần tiếng kế tiếp lại đọc trơn tiếng vừa đánh vần rồi đọc lại từng cụm từ và sau mỗi lần đánh vần, cho học sinh đọc trơn lại tiếng vừa đành vần nhiều lần để khắc sâu vào trí nhớ học sinh.
VD: Bài 31: an ăn ân (trang 74 -TV1) ở phần 4. Đọc. Tôi cho HS đọc thầm đoạn, xác định câu. Rồi tìm tiếng chứa vần hôm nay học (đàn, thẩn, gần, chân, chắn) . Hướng dẫn học sinh đọc từng câu. Giải nghĩa cho các em hiểu một số từ khó ( tha thẩn có nghĩa là : (Đi) thong thả và lặng lẽ từ chỗ này đến chỗ nọ, có vẻ như không chú ý gì đến việc mình đang ở đâu và đang đi đâu ), cho luyện đọc cá nhân, nhóm đôi, đọc nối tiếp. Đọc cả bài…
Biện pháp 2.Thường xuyên ôn âm, vần cho học sinh.
Để đọc tốt các em phải nhớ được các âm, vần đã đọc.
+ Đối với âm tôi thấy đa số các em đều không nhớ kỹ cách đọc, viết các âm ghép. Cho nên vào các tiết buổi chiều, tôi cho các em sắp xếp các âm có âm “h” đứng sau thành một nhóm để các em dễ phân biệt sự giống và khác nhau của các âm đó.
Ví dụ:: c/ch, n/nh, t/th, k/kh, g/gh, p/ph, ng/ngh
-Sau khi cho các em đọc tôi giúp các em nhớ các âm ghép bằng cách cho viết bảng con đưa vào ngữ cảnh: Tôi đưa hình ảnh hoặc nêu tên gọi các con vật, đồ vật gần gũi, thân quen với các em.
Ví dụ::ch (chó), nh (nhà), th (thỏ), kh (khỉ), gh (ghế), ph (phở), ngh (nghệ), ng (ngủ), gi (giỏ), tr (tre)
+ Đối với phần vần: Trong tiết buổi chiều để kiểm tra mức độ nắm bài của các em, tôi thường cho các em tự tìm tiếng, từ có vần mới học, khuyến khích những em yếu nêu tiếng, từ, và chỉ ra vần đã học trong bài. Sau đó cho các em viết vào bảng con những tiếng, từ vừa tìm được.
Ví dụ: Bài oa – oe
. Từ, tiếng trong bài có vần oa: hoa, khoa, hòa.
. Ngoài bài: lòa xòa, tàu hỏa, chìa khóa, khóa học, tòa nhà, xóa bảng, cái loa...
. Từ tiếng trong bài có vần oe: xòe, chích chòe, khỏe, khoe
. Ngoài bài: tròn xoe, lóe sáng, loe...
- Đồng thời để củng cố và khắc sâu các âm, vần đã học cho học sinh, hằng
ngày tôi thường cho các em đọc bảng âm, vần nhất là những học sinh yếu cho các em đọc nhiều lần không theo thứ tự để giúp các em nhớ được một cách chắc chắn. Ngoài bảng âm, vần ở lớp, tôi còn in cho các em yếu một bản để đọc ở nhà vì để đọc được tốt trước hết các em phải nhớ được bảng âm, vần một cách chắc chắn.
+ Đối với đọc câu ứng dụng: vào tiết buổi chiều tôi phân loại cho các em đọc.
- Học sinh khá giỏi: Đọc câu ứng dụng ngoài bài
- Học sinh trung bình : Đọc câu ứng dụng trong bài
- Học sinh yếu: Đọc âm, vần, từ khóa trong bài
+ Đối với các bài ôn tập: sau khi lập được bảng âm và vần đã học tôi thường xuyên sử dụng phương pháp trò chơi để ôn lại bài nhằm tạo hứng thú cho các em, tránh nhàm chán như trò chơi: Xe lửa, đố bạn, truyền thư, truyền bánh, vv…
Ví dụ: Bài 35: Ôn tập
. Sau khi lập bảng vần cho học sinh đọc: an, ăn, ân, am, ăm, âm, on, ôn, ơn, en, ên, in, un. Tôi tổ chức trò chơi “Xe lửa”.
Cách chơi: Bạn đầu tiên đọc đúng bảng vần và sẽ đi vòng quanh lớp, cả lớp cùng hát và khi dừng hát bạn đó sẽ dừng lại và mời một bạn đọc bảng vần. Nếu bạn đọc đúng thì mời lên làm đầu tàu, đọc sai sẽ mời một bạn khác và đoàn tàu lại đi xung quanh lớp, cả lớp cùng hát. Cứ như vậy đoàn tàu được nối dài.
Biện pháp 3. Xây dựng “Đôi bạn cùng tiến”.
- Giữa học kỳ I, tôi tiến hành xây dựng cho lớp “đôi bạn cùng tiến”: Bạn giỏi kèm bạn yếu, bạn giỏi sẽ dò bài cho bạn yếu vào đầu giờ học và đầu giờ buổi chiều. Từ những điều học sinh giỏi tiếp thu được các em sẽ ghi nhớ rất sâu và truyền thụ lại cho bạn một cách dễ tiếp thu hơn. Đồng thời khi bạn giỏi kèm mình cũng khích lệ các em yếu phải cố gắng học để không thua bạn.
- Tôi thường xuyên kiểm tra việc dò bài của các em. Thời gian đầu tôi theo sát từng cặp, quan sát để kịp thời uốn nắn, hướng dẫn cho các em. Tôi sắp xếp chỗ ngồi hợp lý để học sinh giỏi thực hiện nhiệm vụ một cách dễ dàng đưa ra tiêu chuẩn thi đua cho từng nhóm.
Ví dụ: Nhóm học sinh chưa nhớ âm, vần thì sau một tuần nhớ được 6 âm hoặc 6 vần. Nhóm còn đánh vần quá chậm thì tốc độ đánh vần sẽ nhanh hơn một chút. Nhóm đánh vần nhanh thì sẽ đọc trơn những từ, cụm từ.
Cuối tháng tôi ra đề kiểm tra xem các em tiến bộ đến mức nào. Tôi tiếp tục rèn
để các em nắm chắc hơn. Đồng thời, tôi thường xuyên động viên, khuyến khích và tuyên dương những đôi bạn làm việc tích cực và có tiến bộ.
Biện pháp 4. Rèn cho học sinh lòng yêu sách và ham thích đọc sách.
Khi các em thích đọc sách thì các em dần dần nâng cao kỹ năng đọc, giúp các
em đọc tốt hơn, chôi chảy và lưu loát hơn.
- Trẻ sáu tuổi rất hiếu động đa số các em chỉ thích chơi game, xem tivi, truyện tranh nhiều màu sắc, rất ít trẻ thích đọc sách. Vì vậy tôi giới thiệu cho các em các loại sách chữ, có hình ảnh, có nội dung cổ tích, truyện tranh lành mạnh, báo nhi đồng..
- Xây dựng “ Thư viện đọc” của lớp: Các em sẽ tự sắp xếp các loại sách do các em mang vào, giáo viên chọn lựa nội dung phù hợp, đối với lớp một chủ yếu là những quyển truyện tranh vui, truyện rèn thói quen tốt cho bé, truyện cổ tích... với màu sắc đẹp và hấp dẫn để thu hút các em. Các em có thể đọc vào đầu giờ học, giờ ra chơi, hoặc có thể mượn về nhà.
- Kết hợp với Phụ huynh trang bị vài loại sách phù hợp với các em để các em đọc và giải trí ở nhà. Đồng thời thường xuyên kiểm tra việc đọc của các em. Do học sinh lớp một các em mới bắt đầu học chữ, giáo viên nhờ phụ huynh cho học sinh nhận diện chữ trong những cuốn truyện mà các em thích. Các em vừa học, vừa chơi từ đó sẽ dần dần khơi gợi được lòng say mê đọc sách.
- Kết hợp với phụ huynh thường xuyên động viên, khuyến khích các em để các em ham thích đọc nhất là đọc sách, từ đó dần dần nâng cao khả năng đọc, khả năng cảm thụ văn học.
Biện pháp 5. Nêu gương và khen thưởng
- Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tôi đã đề xuất với Ban đại diện cha mẹ
HS về việc khen thưởng các học sinh trong lớp thực hiện tốt các phong trào học tập cũng như các phong trào khác như sau:
- Mỗi đợt kiểm tra định kỳ tặng một 1 bút/ 1HS đạt điểm 10 mỗi môn.
- Sau mỗi tuần thi đua, lớp sẽ bầu chọn một HS tuyên dương trước lớp và nhận thưởng.
- Để tránh trường hợp một em nhận liên tục nhiều lần, theo qui ước 3 tuần mới được nhận thưởng lại (nếu em đó điểm nhất tổ thì chọn em điểm nhì tổ...)
- Đặc biệt chú ý đến HS chậm trong học nhưng có tiến bộ thì tổ trưởng các tổ đề nghị Ban thi đua lớp tuyên dương và khen thưởng.
Biện pháp 6. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh HS rèn luyện phát âm cho học sinh:
- Trong các cuộc họp phụ huynh.
- Thường xuyên trao đổi về tình hình học tập của con.
- Hướng dẫn phụ huynh kèm con thêm ở nhà sửa mọi lúc khi con phát âm và nói sai và chú ý tới lời nói cách phát âm của mọi người trong gia đình.
- Động viên phụ huynh mua cho học sinh những cuốn truyện tranh có nhiều phụ âm mà học sinh đọc sai hay nhầm lẫn và dành thời gian đọc, kể cho các em nghe hoặc cho các em kể lại câu chuyện rồi chỉnh sửa phát âm cho các em.
PHẦN III. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP
Qua việc dạy thực nghiệm ở lớp tôi chủ nhiệm và lớp 1E, tôi nhận thấy việc phát hiện học sinh đọc sai tìm nguyên nhân mắc lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết không thể thiếu trong quá trình dạy học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Vì vậy việc đọc mẫu của thầy phải chuẩn, hay, có sức cuốn hút học sinh. Các em sẽ theo dõi lắng nghe thầy đọc và coi đó là chuẩn mực để bắt chước để so sánh đánh giá với giọng đọc của mình. Chính vì vậy thầy cô cũng phải có sự chuẩn bị chu đáo, mỗi từ ngữ cô đọc, nói đều phải chuẩn mực.
Kết quả đạt được sau khi áp dụng:
Tổng số học sinh: 23 em.
Kết quả | Đọc nhanh | Đọc đúng | Đọc còn ngọng, chậm |
Số HS | 5 em | 10 em | 8 em |
* Từ kết quả trên tôi nhận thấy:
- Học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng có khả năng tiếp thu và rất thích tập đọc. Nếu được quan tâm và luôn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh thì chất lượng dạy và học phân môn tập đọc sẽ được nâng lên góp phần chung vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Ưu diểm và hạn chế của biện pháp
* Ưu điểm:
- Phần lớn HS rất thích tập đọc, các em hứng thú luyện đọc trong các giờ Tiếng Việt. Trong mỗi tiết các em đã tích cực hăng hái đọc to, đọc rõ ràng.
- Thông qua việc rèn đọc, HS tự tin hơn trong học tập, ham học, thích học và học tốt các môn học khác, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
* Hạn chế:
Tuy nhiên, với năng lực còn hạn chế nên những kết quả mà tôi thu được nói trên chỉ phản ánh thực tế khách quan ở mức độ nhất định.
2. Phương hướng khắc phục các hạn chế
- Phương pháp dạy học phải theo hướng tích cực hoá tạo nên sự hứng thú cho học sinh. Tăng cường sử dụng các phương tiện, đồ dùng dạy học, đổi mới cách đánh giá, kiểm tra
- Tạo hứng thú cho học sinh khi học các môn học. Thường xuyên theo dõi, quan tâm, giúp đỡ đến mọi đối tượng học sinh. Tạo điều kiện để tất cả các em đều được hoạt động. Tổ chức cho các em tự phát hiện, tìm tòi ra kiến thức mới từ đó sẽ phát huy được óc tư duy sáng tạo, tính độc lập, tự giác cho các em. Điều này càng quan trọng và đặc biệt hơn đối với phân môn Tập đọc.
- Bên cạnh đó cần thường xuyên trao đổi, liên lạc với phụ huynh học sinh để phối kết hợp với phụ huynh nhằm giúp đỡ các em một cách kịp thời trong quá trình học tập.
3. Khả năng triển khai rộng rãi biện pháp
- Thực hiện thường xuyên vào tất cả các môn học đối với lớp chủ nhiệm, kiểm tra, đánh giá, tuyên dương, khích lệ để giúp HS phấn đấu học tập.
- Nghiên cứu đúc kết, viết sáng kiến cho tổ.
- Báo cáo sáng kiến trong tổ chuyên môn, trong hội đồng trường để được góp ý trao đổi thêm và Biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một được nhân rộng.
4. Kết luận
- Các biện pháp được đề cập trong báo cáo đã phát huy được hiệu quả rõ ràng đối với quá trình rèn chữ của các em học sinh lớp 1. Bên cạnh đó, thông qua việc triển khai các biện pháp, tôi đã thành công trong việc thiết lập môi trường học tập tích cực và kích thích sự phát triển năng lực học tập cho học sinh một cách hiệu quả.
- Biện pháp đã giúp tôi có thêm kinh nghiệm tạo hứng thú, nâng cao khả năng viết chữ cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt. Các tiết học Tiếng Việt của lớp tôi diễn ra nhẹ nhàng, sôi nổi, hấp dẫn góp phần xây dựng lên những giờ học hạnh phúc. Đồng thời, tôi nhận được sự tin tưởng và ủng hộ cao của phụ huynh.
5. Đề xuất với các cấp quản lí
- Các biện pháp trên đã được thực nghiệm và mang lại hiệu quả tương đối cao để nghị nhà trường cho áp dụng rộng rãi trong các lớp khối 1.
- Bổ sung cơ sở vật chất, tăng cường tổ chức hội thảo, chuyên đề để giáo viên các trường cùng nhau trao đổi tháo gỡ khó khăn trong quá trình rèn đọc cho học sinh.
Trên đây là báo cáo của bản thân tôi về việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh thông qua biện pháp “Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một” mà tôi đã thực hiện trong năm qua, xin được chia sẻ cùng đồng nghiệp. Kính mong các cấp lãnh đạo tư vấn, góp ý để báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo trong nhà trường Tiểu học hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
Mai Thị Kim Chung
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các phương pháp dạy học hiệu quả, Nguyễn Hồng Vân dịch, Nhà XBGD việt Nam.
2. Báo giáo dục, báo tài hoa trẻ.
3. Tài liệu: Đổi mới phương pháp dạy học; Một số phương pháp dạy học tích cực; Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục tiểu học,..
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên bậc tiểu học, ...
V. PHỤ LỤC
BẢNG THỐNG KÊ
Mức độ sở thích học sinh lớp 1C, Trường Tiểu học Quang Phục
về phân môn Tập đọc đầu năm học 2021-2022
Mức độ sở thích | Số lượng | Tỉ lệ |
Rất thích | 5 | 16,1 % |
Thích | 17 | 54,87 % |
Không thích | 9 | 29,03 % |
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Bài 69: ươi ươu ( Tiết 1)
I. MỤC TIÊU. Giúp HS
- Nhận biết và đọc đúng các vần ươi, ươu; đọc đúng các tiếng, từ ngữ, cầu, đoạn có các vần ươi, ươu; hiểu và trả lời được các cầu hỏi có liên quan đến nội dung đã đọc.
- Viết đúng các vần ươi, ươu (chữ cỡ vừa); viết đúng các tiếng, từ ngữ có vần ươi, ươu
- Phát triển vốn từ dựa trên những từ ngữ chứa các vần ươi, ươu có trong bài học.
- Phát triển kỹ năng quan sát, nhận biết về một số loài vật đặc biệt như chim khướu (loài chim biết bắt chước tiếng người).
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống, từ đó yêu hơn thiên nhiên và cuộc sống.
II CHUẨN BỊ
1. Kiến thức Tiếng Việt
- Nắm vững đặc điểm phát âm; cấu tạo, quy trình và cách viết các vần ươi, ươu; hiểu rõ nghĩa của một số từ tươi cười: vẻ mặt lúc nào cũng vui vẻ, niềm nở.
- Hiểu biết về một số loài chim khướu có khả năng bắt chước tiếng nói của người.
2. Chuẩn bị về phương tiện:
GV: + GAĐT, ti vi, máy tính
+ Chữ mẫu….
HS: Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
1. Ôn và khởi động: (3-5’) - HS hát, vận động theo nhạc - Gọi học sinh đọc từ, câu + Đọc từ: cuộn chỉ, chuồn chuồn, cái chuông, buồm chuối. ? Phân tích tiếng “ chuồn” + Đọc câu: Gió thổi mạnh cuốn theo những đám lá khô. ? Tìm tiếng chứa vần “ uôn”, PT. 2. Nhận biết: (4-5’) - GV đưa 1 đoạn video yêu cầu học sinh xem, lắng nghe và thảo luận nhóm đôi trả lời các câu hỏi: ? Em nhìn thấy gì trong đoạn video? ? Em có nghe thấy tiếng gì không? - Thuyết minh ngắn gọn nội dung tranh. - Giới thiệu câu: Chim khướu biết bắt chước tiếng người. - Đọc mẫu, hướng dẫn đọc ngắt từng cụm từ. Chim khướu biết bắt chước/ tiếng người. - Giới thiệu vần mới ươi, ươu. Viết tên bài lên bảng. 3, Đọc vần, tiếng, từ ngữ: (15-17’) a. Đọc vần + Yêu cầu HS quan sát và so sánh các vần giống và khác nhau ở điểm nào? - Nhắc lại điểm giống và khác nhau->cách đọc khác nhau… + Đưa vần ươi - Yêu cầu các em phân tích vần. - GV đánh vần vần mẫu ư-ơ-i - Yêu cầu học sinh đọc trơn vần ươi + Đưa vần ươu - Yêu cầu các em phân tích vần. - GV y/c HS đánh vần. - Yêu cầu học sinh đọc trơn vần ươu - Y/c HS cài vần ươu - Yêu cầu hs thay âm u bằng âm i ta được vần gì? b. Đọc tiếng - Yêu cầu HS có vần ươi, cô muốn có tiếng người cô làm như thế nào? - Em cài được tiếng gì? - Yêu cầu HS phân tích tiếng người. - Y/c HS đánh vần tiếng người. - Đọc trơn tiếng người -Yêu cầu HS tìm và thêm âm đầu vào các vần ươi, ươu, thêm thanh để tạo tiếng mới. (GV kiểm tra, giúp đỡ HS kết hợp hỏi PT 1-2 HS) - Yêu cầu HS mở SGK trang 130 đọc thầm các tiếng dưới mô hình. Đọc cho nhau nghe trong nhóm đôi - Đưa các tiếng trên màn hình: bưởi, cười, lưới, mười, bướu, hươu, khướu, rượu. - Yêu cầu HS đọc đánh vần tiếng bưởi. Tương tự, các em đánh vần nối tiếp các tiếng cười, lưới, mười, bướu, hươu, khướu, rượu. Gọi HS đọc trơn - Các tiếng em vừa đọc có âm cuối nào? - Các vần có âm i, u đứng sau kết hợp được với mấy dấu thanh? c. Đọc từ ngữ : Chơi trò chơi “ Đuổi hình bắt chữ” + Từ: tươi cười - Đưa tranh hỏi: Tranh vẽ gì ? - Đưa từ: tươi cười. - Giải nghĩa: tươi cười (chỉ vẻ mặt vui vẻ, hồ hởi, niềm nở) - Trong từ tươi cười tiếng nào có chứa vần mới? - Gọi HS đánh vần tiếng tươi, cười - Y/c HS đọc trơn tiếng tươi, cười - Hd cách đọc trơn từ tươi cười và đọc mẫu ( đọc liền các tiếng trong từ) + Từ: quả bưởi - Đưa tranh hỏi: Tranh vẽ gì ? Giải thích: Quả bưởi không chỉ thơm ngon mà còn cung cấp cho cơ thể một loạt các chất dinh dưỡng. Trong từ quả bưởi tiếng nào có chứa vần mới ? - Yêu cầu HS đọc trơn tiếng bưởi - Từ ốc bươu - tiến hành tương tự như các từ. - Yêu cầu thi đọc giữa các tổ: đọc các từ d. Đọc lại vần - tiếng - từ - Yêu cầu đọc toàn bảng - Nhận xét tuyên dương. 4.Viết bảng: 9-10’ + Hướng dẫn viết ươi, ươu - Hướng dẫn quy trình viết chữ ghi vần: ươi. - Nêu độ cao các con chữ trong chữ ươi? - Khoảng cách giữa các con chữ là bao nhiêu? - HD quy trình viết và viết mẫu - Chữ ươu có cách viết giống và khác chữ ươi ở chỗ nào? - Yêu cầu HS viết ươi, ươu + Hướng dẫn viết tươi cười, bươu - Hướng dẫn quy trình viết tươi cười. - Nêu độ cao các con chữ trong từ tươi cười? - Khoảng cách giữa các chữ là bao nhiêu? - Nhận xét. * Củng cố - Các em vừa được học những vần mới nào? - Trong lớp mình bạn nào có tên chứa vần hôm nay chúng ta học ? | - HS hát, vận động - 2-3 HS đọc trên màn hình - Xem, lắng nghe, thảo luận - Đại diện các nhóm trình bày. - HS đọc - HS nhắc tên bài HS so sánh: Giống nhau cả hai vần đều có 3 âm, có âm ươ đứng trước. Khác nhau âm đứng sau. - HS phân tích (1-2 em). - HS đánh vần: ư-ơ-i (CN, lớp) - HS đọc trơn (CN, N2, tổ, lớp) - 1, 2 HS phân tích. - HS đánh vần:ư- ơ- u (CN, lớp) - HS đọc trơn (CN, N2, Tổ, lớp) - HS cài ươu - HS thao tác - HS cài - Thêm âm ng vào đằng trước vần ươi, dấu huyền trên âm ơ - 2 HS phân tích - Đánh vần: ng-ươ -ngươi-huyền- người ( CN – ĐT) CN – N2 – Tổ - ĐT - HS cài – đọc lại tiếng N2, nhận xét - HS đọc - HS phân tích tiếng bưởi - HS đánh vần: CN, ĐT - HS đánh vần nối tiếp. - HS đọc trơn: CN, ĐT - Các tiếng vừa đọc có âm cuối i, u - HS: 6 thanh - HS quan sát. 1-2 HS trả lời. - HS trả lời, - Cá nhân - lớp đọc . - HS đọc trơn - quả bưởi - HS trả lời: bưởi Đánh vần tiếng bưởi Đọc trơn HS các tổ thi đọc - HS đọc cá nhân, đọc đồng thanh - HS trả lời - HS trả lời - Viết bảng con ươi, ươu - HS quan sát - HS nêu - Viết bảng con - Nhận xét bài bạn. - Em được học vần ươi, ươu |