BIỆN PHÁP RÈN VIẾT ĐÚNG THEO MẪU CHO HỌC SINH LỚP 1 TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
BIỆN PHÁP RÈN VIẾT ĐÚNG THEO MẪU CHO HỌC SINH LỚP 1 TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
Trong thực tế hiện nay việc rèn kĩ chữ viết của các em ở trường Tiểu học còn thấp và nhiều hạn chế. Việc rèn kĩ chữ viết cho học sinh chưa có nét chuyển biến, nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn chữ cho học sinh còn chiếu lệ.
Vào lớp Một là một bước ngoặt khá lớn trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ. Nếu không chuẩn bị tốt sẽ là một thiếu sót rất lớn, tạo một lỗ hỏng lớn khó lấp và gây nhiều khó khăn, lúng túng khi trẻ bước vào lớp Một. Thời đại thông tin "Công nghệ 4.0", mọi người thường ngồi với chiếc máy vi tính để soạn thảo một văn bản thay vì cầm bút viết trên giấy. Việc rèn chữ viết của mọi người bị chìm vào quên lãng. Ở trong trường Tiểu học cũng vậy, trong những năm học gần đây, học sinh viết chữ xấu là tình trạng đáng báo động.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài của mình”. Thật vậy, nhìn trang vở của học sinh với những dòng chữ đều tăm tắp, sạch sẽ thì cả cha mẹ và thầy cô đều dấy lên một niềm vui. Chúng ta như đặt niềm tin vào tương lai con trẻ. Việc rèn chữ viết cho học sinh còn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, tinh thần kỉ luật và óc thẩm mĩ. Nhưng muốn viết thạo, trẻ phải gắng công khổ luyện dưới sự dìu dắt tận tình của các thầy giáo, cô giáo.
Là một người giáo viên đang trực tiếp đứng trên bục giảng, trong tôi luôn
đặt ra câu hỏi phải làm gì, làm như thế nào để giúp các em viết đúng, viết đẹp để góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em với các môn học khác. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng chữ viết đúng, đẹp cho các em làm tiền đề, nền móng nhân cách cho trẻ ngay từ lớp học đầu của cấp bậc tiểu học. Chính vì vậy mà tôi đã quyết định chọn và nghiên cứu: “Biện pháp rèn viết đúng theo mẫu cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt”.
2. Đối tượng áp dụng của biện pháp
- Đối tượng là giáo viên lớp 1B trường Tiểu học Quang Phục.
PHẦN II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
1. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp giáo viên dạy lớp 1 nói riêng, giáo viên Tiểu học nói chung có đủ vốn kiến thức cần thiết cho việc rèn chữ và tìm ra phương pháp rèn chữ viết tốt nhất, hay nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, còn giúp giáo viên tích cực hoá hoạt động của mình: Giao việc cho học sinh; Kiểm tra học sinh; Tổ chức báo cáo kết quả làm việc; Tổ chức đánh giá. Thông qua việc nghiên cứu để có biện pháp cải tiến phương pháp giảng dạy, khắc phục những tồn tại về chữ viết cho học sinh nhằm giúp các em viết đúng, viết đẹp.
- Rèn chữ cho học sinh giúp cho học sinh có tính cẩn thận, óc thẩm mĩ, kiên trì và chịu khó. Qua đó giáo dục các em ý thức tự trọng và tôn trọng người khác.
2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để xây dựng biện pháp
2.1. Cơ sở lý luận
Việc rèn chữ trong môn Tiếng Việt 1 không những tạo tiền đề học tốt các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường - kĩ năng viết chữ. Nếu viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập. Để làm chủ một tiếng nói về mặt văn tự, người học phải rèn luyện cho mình đọc thông, viết thạo văn tự đó. Hai năng lực này có quan hệ mật thiết với nhau.
Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh cửa bước vào tương lai, là công cụ để các em vận dụng suốt đời. Rèn chữ viết có tầm quan trọng đặc biệt là đối với lớp Một. Học sinh học từ các đơn vị thành tố nhỏ nhất trong cấu trúc tạo nên ngôn ngữ là chữ giúp học sinh đọc thông, viết thạo. Đọc thông và viết thạo có quan hệ mất thiết với nhau không thể tách rời nhau. Viết đúng mẫu, rõ ràng và nhanh sẽ giúp học sinh có điều kiện ghi chép tất cả các môn học tốt hơn.
Ngoài ra, rèn chữ còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mĩ. Người xưa cũng đã từng nói: “Nét chữ - nết người ”. Qua câu nói đó người xưa muốn nói với các thế hệ sau rằng chữ viết là thể hiện tính cách của con người và thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người.
Thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu các đề tài khoa học về các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học. Tôi đã tìm hiểu và áp dụng giải pháp “Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1” của tác giả Nguyễn Thị Thắm-Trường Tiểu học Hùng Tiến; “Rèn kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Vân-Trường Tiểu học Trần Phú. Tuy nhiên do năng lực của mỗi học sinh là khác nhau dẫn việc tôi áp dụng các giải pháp trên chưa mang lại hiệu quả thực sự tối ưu. Vì vậy, tôi tiếp tục nghiên cứu để tìm ra được những giải pháp phù hợp hơn với đối tượng học sinh lớp tôi đang chủ nhiệm.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 nêu rõ: “Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học có tên là Tiếng Việt, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, môn học có tên là Ngữ văn. Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết yếu về Tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Môn Ngữ văn (Tiếng Việt) giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học và hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách. Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học. Vì vậy, việc rèn viết chữ đúng cho học sinh lớp 1 là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với giáo viên lớp 1 nói riêng và các giáo viên trong trường nói chung.
Năm học 2024-2025, tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1B. Sau một thời gian giảng dạy tại lớp, tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn như sau:
- Thuận lợi:
+ Nhà trường trang bị cơ sở vật chất cho lớp tương đối đầy đủ.
+ Đa số học sinh ngoan ngoãn, có ý thức học tập khá tốt.
- Khó khăn:
+ Học sinh cúi quá sát vở, nằm bò ra bàn, tì ngực vào bàn.
+ Các em viết chưa đúng độ cao, độ rộng các con chữ.
+ Viết chưa đều nét. Chữ viết còn rời rạc chưa liền mạch.
+ Khoảng cách giữa các chữ và con chữ chưa đúng.
+ Bài viết còn gạch, tẩy xóa nhiều.
Cụ thể, tôi tiến hành khảo sát kĩ năng viết của học sinh:
+ Khảo sát: 31 học sinh lớp 1B; Khảo sát: 28 học sinh lớp 1C của trường Tiểu học Quang Phục, huyện Tiên Lãng. Tôi thu được kết quả như sau:
STT Nhóm đối tượng học sinh Lớp 1B Lớp 1C Ghi chú
1 Nhóm học sinh chưa nắm được các nét cơ bản. 20/31
10/28
2 Nhóm học sinh chưa biết cách cầm bút. 15/31
8/28
3 Nhóm học sinh chưa biết cách xác định các dòng kẻ. 18/31 9/28
4 Nhóm học sinh ngồi viết không đúng tư thế, ngồi học không tập trung. 22/31
11/28
5 Nhóm học sinh chưa biết điểm đặt, dừng bút của các con chữ. 24/31
12/28
6 Nhóm học sinh viết các con chữ sai về độ cao, tư thế chữ. 25/31
13/28
Ghi chú: (Ở bảng số liệu này có thể 1 học sinh nằm trong 6 nhóm đối tượng)
Dựa vào kết quả khảo sát, tôi nhận thấy học sinh lớp tôi chủ nhiệm còn nhiều yếu kém khi thực hành viết.
- Nguyên nhân:
+ Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức trong dạy học tập viết.
+ Một số học sinh chưa tích cực lắng nghe cô giáo giảng bài.
+ Một số học sinh đã quen với tư thế ngồi và cách cầm bút từ trước.
3. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Chuẩn bị mọi điều kiện để học sinh viết đúng.
- Bước 2: Cho học sinh nắm được một số các khái niệm cơ bản trong môn tập viết
- Bước 3: Rèn viết đúng các nét cơ bản
- Bước 4: Rèn viết đúng trọng tâm từng nhóm chữ cái.
- Bước 5: Dạy kĩ thuật nối chữ
- Bước 6: Thực hiện đánh giá học sinh.
3.1. Bước 1: Chuẩn bị mọi điều kiện để học sinh viết đúng.
a) Điều kiện về tư thế ngồi viết:
Ngay từ khi vào lớp ở tuần đầu tôi hướng dẫn học sinh rất kĩ về tư thế ngồi viết một cách thoải mái nhất.
Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, vai thăng bằng, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25cm đến 30cm. Hai tay để trên bàn, tay trái giữ vở, tay phải cầm bút. Hai chân song song thoải mái. Chú ý hai chân phải chạm đất để chữ viết được ngay ngắn.
b) Hướng dẫn cách cầm bút đúng:
Cầm bút bằng ba đầu ngón tay. Ngón tay giữa ở phía dưới, ngón trỏ ở trên và ngón cái giữ bút ở phía ngoài sao cho ngón tay cái thẳng với cánh tay. Bàn tay để nghiêng lên trang vở, cổ tay thẳng thoải mái. Bút nghiêng về phía cánh tay khoảng 45 độ so với mặt giấy và song song mép dọc của trang vở. Ngòi bút úp xuống mặt giấy.
c) Cách để vở:
Vở mở không gập đôi, để hoàn toàn trên mặt bàn. Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt.
d) Hướng dẫn học sinh sử dụng khoa học các đồ dùng học tập của các em.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành luyện viết thông qua 2 hình thức: viết trên bảng bằng phấn và viết trong vở tập viết bằng bút chì, bút mực. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần có ý thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng học tập thiết yếu sau:
* Bảng con, phấn trắng, khăn lau.
- Bảng con màu đen, có dòng kẻ ô rõ ràng, đều đặn thể hiện được 5 dòng kẻ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn.
- Phấn trắng có chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng, phấn phải để vào hộp riêng cho khô.
- Khăn lau sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa không ảnh hưởng đến chữ viết. Giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng từ trên xuống dưới, cách lau tay sau khi viết để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay).
=> Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên nhanh chóng nắm được những thông tin phản hồi trong quá trình dạy học để kịp thời xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
* Vở tập viết, bút chì, tẩy, bút mực:
- Vở tập viết lớp Một cần được bọc, dán nhãn tên, giữ gìn sạch sẽ, không để quăn góc hoặc giây bẩn.
- Bút chì loại nào hợp lý là tùy vào từng bé, có bé tay yếu viết nhẹ thì dùng 2B sẽ đạt màu hợp lý, có bé khỏe viết ấn, dùng HB hoặc bút chì đốt sẽ cho màu chữ tốt hơn.
- Cục tẩy nho nhỏ nhưng lại rất quan trọng đối với học sinh. Những cục tẩy xinh xắn, có hình thù ngộ nghĩnh thường tẩy không sạch và rất hay làm rách giấy, khiến vở lem nhem. Phụ huynh nên mua cho con những cục tẩy màu trắng và có giá cao một chút. Nhắc nhở học sinh hạn chế dùng tẩy để tập thói quen viết cẩn thận.
- Bút mực đối với học sinh lớp 1, chú ý chọn mua cho loại bút mực nét nhỏ và nhớ kiểm tra kỹ hệ thống bơm mực cũng như nét viết trước khi mua. Nếu có điều kiện, nên mua bút mài ngòi cho học sinh. Bút mài ngòi một chút thì sẽ dễ viết được nét thanh nét đậm hơn.
3.2. Bước 2: Cho học sinh nắm được một số các khái niệm cơ bản trong môn tập viết.
Giáo viên cần dạy cho học sinh những khái niệm về dòng kẻ, đường kẻ,
ô li
- Dòng kẻ 1, 2, 3, 4
- Đường kẻ ngang 1, 2, 3, 4, 5
- Đường kẻ dọc 1, 2, 3, 4, 5
- Ô li: Ô giới hạn giữa hai đường kẻ ngang và hai đường kẻ dọc
3.3. Bước 3: Rèn viết đúng các nét cơ bản
Các nét cơ bản được chia ra làm các nhóm sau:
- Nét thẳng: nét thẳng đứng, nét ngang, nét thẳng xiên
Nét thẳng là 1 nét cơ bản đầu tiên mà trẻ được làm quen. Với việc chỉ có 1 đường thẳng hàng từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên trên.
Nét xiên đưa đầu bút hướng từ trái qua phải và ngược lại.
Để viết đẹp nét thẳng học sinh cần cầm bút đúng, chấm điểm để xác định độ cao, độ rộng của nét.
- Nét cong: cong kín, cong hở trái, cong hở phải
Cái khó khi viết nét cong đó chính là rê bút liền mạch không bị đứt quãng. Tại điểm uốn lượn học sinh dễ dừng bút sai vị trí nét bị méo. Do đó, muốn học sinh không mắc phải lỗi này cần xác định các dấu chấm nhỏ ở ô ly để trẻ tập nối theo. Cứ thực hành viết nét cong nhiều lần từ từ trẻ sẽ quen tay và viết đúng.
- Nét móc: móc xuôi, móc ngược, móc hai đầu
Để viết đúng và đẹp nét móc, giáo viên cần dạy học sinh cách xác định vị trí đặt bút, dừng bút, chú ý học sinh đầu nét móc cong tròn.
- Nét khuyết: nét khuyết xuôi, nét khuyết ngược, nét khuyết kép
Trong các nét cơ bản, nét khuyết là khó viết nhất. Do đó đòi hỏi học sinh phải cầm bút đúng, biết rê bút có kĩ thuật và xác định chính xác điểm đặt bút, dừng bút. Muốn viết nét khuyết đúng và đẹp, nên cho học sinh xác định đúng vị trí điểm đặt bút, dừng bút và các giao điểm mà nét khuyết đi qua bằng cách chấm điểm để xác định vị trí.
- Nét phụ: nét hất để tạo dấu mũ, nét cong cong dưới tạo dấu mũ cho chữ ă, nét râu ở chữ ư, ơ. Cần cho học sinh xác định đúng vị trí và chiều cao, rộng của các nét để chữ viết cân đối và đẹp.
3.4. Bước 4: Rèn viết đúng trọng tâm từng nhóm chữ cái.
Nếu cùng một lúc, đòi hỏi học sinh viết đúng và đẹp ngay là điều rất khó thực hiện. Mặt khác căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái để học sinh viết đúng kĩ thuật ngay từ đầu tôi chia nhóm chữ và xác định chữ trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ học sinh hay sai chỗ nào, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các chữ ở nhóm đó.
Nhóm 1: Gồm các chữ có các nét móc xuôi, nét móc ngược và nét móc 2 đầu: m, n, i, u, ư, v, r, t, p
- Với nhóm chữ này học sinh hay mắc lỗi viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc thường bị đổ nghiêng, khi hất lên thường không đúng.
- Để khắc phục nhược điểm trên ngay từ nét bút đầu tiên tôi đặt trọng tâm rèn luyện học sinh viết nét móc xuôi, nét móc ngược và nét móc 2 đầu thật đúng, thật ngay ngắn trước khi ghép các nét tạo thành chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý minh họa rõ nét điểm đặt bút, điểm dừng bút của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.
VD: Khi hướng dẫn cho học sinh viết chữ n: tôi hướng dẫn các em như sau:
* Phần hướng dẫn viết bảng trong tiết học âm, vần:
Quy trình dạy Theo thực tế dạy
Giới thiệu chữ mẫu n – HS đọc
- GV hỏi học sinh về độ cao, cấu tạo chữ:
+ Nêu chiều cao, độ rộng của chữ n? (Cao 2 ô li, rộng 3,5 ô li)
+ Chữ n được viết bằng mấy nét và được cấu tạo bằng mấy nét? (Được viết bằng 2 nét và được cấu tạo bằng 2 nét: nét móc xuôi nối tiếp nét móc hai đầu) - HS thảo luận nhóm để tự các em nêu độ cao, độ rộng, cấu tạo của các chữ qua một số câu hỏi sau đó cho các nhóm lên chia sẻ.
+ Nêu chiều cao, độ rộng của chữ n? (Cao 2 ô li, rộng 3,5 ô li)
+ Chữ n được viết bằng mấy nét và được cấu tạo bằng mấy nét? (Được viết bằng 2 nét và được cấu tạo bằng 2 nét: nét móc xuôi nối tiếp nét móc hai đầu)
GV hướng dẫn viết lần 1 kèm chạy chữ trên màn hình.
GV viết mẫu và hướng dẫn lần 2
Cho học sinh viết chữ n trên không
- HS luyện viết lại nét móc xuôi và nét móc hai đầu đã học vào bảng con.
- Cho HS viết bảng con chữ n (2-3 lần) - Cho HS viết bảng con chữ n. Vừa viết GV vừa hướng dẫn HS chấm các điểm đặt bút và dừng bút của các nét.
Cho HS giơ bảng, HS chia sẻ bài, GV-HS nhận xét.
- Lưu ý một số lỗi viết chưa đẹp và cách sửa chữa.
Nhóm 2: Gồm các chữ có nét thắt trên: r, v, s, tr
- Với nhóm chữ này học sinh hay mắc lỗi viết chưa đúng nét thắt nhỏ, độ cao chữ.
- Ở nhóm này muốn học sinh viết đúng và đẹp, cần cho học sinh luyện viết nét thắt trên (nét thắt đầu) đẹp và nhỏ nằm cao trên đường kẻ ngang 3.
Nhóm 3: Gồm các chữ có nét cong kín, cong hở trái và cong hở phải: o, ô, ơ, ă, â, d, đ, q, c, x, e, ê
- Nhóm chữ này học sinh thường viết chưa được tròn chữ, nét cong kín còn hở, dấu mũ viết còn chưa đẹp và đúng vị trí.
- Ở nhóm chữ này tôi xác định cần dạy học sinh viết đúng chữ o để làm cơ sở cho viết đúng các chữ khác trong nhóm. Vì thế khi dạy chữ o tôi hướng dẫn đánh dấu 4 điểm để viết chữ o cho tròn và cân xứng hơn.Viết được chữ o đúng học sinh dễ dàng viết đúng các chữ cái khác trong nhóm.
- Hay ở chữ c, e, x, ê học sinh hay mắc lỗi viết chưa tròn nét, cuối nét cong kéo không hết, không đều chữ. Cần chỉ cho học sinh điểm bắt đầu và điểm dừng của các nét, rèn cho trẻ cong ngay ngắn.
- Ngoài ra cần để ý học sinh viết vị trí, độ cao, to của dấu của các chữ “ô” “ơ”, “ă”, “â” đã đúng chưa, nếu đúng phải đặt ở giữa ly 2 (đối với chữ nhỏ) và giữa li 3 (đối với cỡ chữ vừa), ngay trên chữ o, a, độ to vừa phải. Dấu hỏi, ngã, huyền, sắc đặt ngay trên nguyên âm, độ dài vừa phải.
Nhóm 4: gồm các chữ có nét khuyết xuôi, khuyết ngược và khuyết kép: l, b, h, k, y, nh, th, ch, kh, gi, ng, ngh, ph, g
- Trong nhóm này học sinh thường hay viết sai điểm giao nhau của nét và chữ viết còn cong vẹo.
- Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết tôi xác định rõ ràng điểm giao nhau của nét khuyết bằng cách hướng dẫn học sinh chấm điểm vào vị trí điểm giao của chữ và rèn cho con thói quen luôn đưa bút từ điểm bắt đầu qua đúng chấm rồi mới đưa bút lên tiếp.
- Muốn viết được nhóm chữ này thẳng, ngay ngắn thì cần rèn cho học sinh biết viết nét sổ thật đúng, thật thẳng ở ngay ở các bài viết nét chữ cơ bản khi nào thành thạo thì mới tiến hành viết nét khuyết.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ cái l, tôi cho học sinh luyện viết thêm nét khuyết trên trước khi viết vào chữ và hướng dẫn học sinh thực hiện chấm điểm đặt bút, điểm giao hay điểm dừng bút của chữ.
* Khi dạy sang phần vần tuy không cần hướng dẫn quy trình viết từng chữ song giáo viên vẫn cần thường xuyên cho học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một con chữ o).
3.5. Bước 5: Dạy kĩ thuật nối chữ
Khoảng cách Ví dụ Cỡ chữ vừa Cỡ chữ nhỏ
Nét móc sang nét móc an, in, un… 2 ô li 1 ô li
Nét móc sang nét hất ai, au, ui, iu, ni, , it, tu, ru, uy, th, nh, kh, ph, đi, ki… 3/2 ô li 3/4 ô li
Nét móc sang nét cong ac, uc, to, ng, mơ, ho, đo… 1 ô li 1/2 ô li
Nét cong sang nét hất oi, ot, ôt, ơt… 1/2 ô li 1/4 ô li
Nét cong sang nét móc on, ơn, en… 1 ô li 1/2 ô li
Nét cong sang nét cong oc, oa, oe… 1/2 ô li 1/4 ô li
Nét cong sang nét khuyết Ch 1 ô li 1/2 ô li
Nét khuyết sang nét cong go, ye, ya… 1/2 ô li 1/4 ô li
Nét khuyết sang nét khuyết gh, ngh… 1 ô li 1/2 ô li
Nét thắt sang nét khác bi, bo, ve, bi, be… 1/2 ô li 1/4 ô li
Ví dụ:
- Dạy viết vần am: Viết nét cong kín xong nhấc bút, đặt bút trên đường kẻ ngang 3 viết nét móc ngược nối liền với nét móc xuôi sao cho khoảng cách giữa hai nét bằng 2 ô li. Và cắt qua giao của đường kẻ dọc và đường kẻ ngang. Viết tiếp nét móc xuôi rộng 1,5 ô li và nét móc hai đầu rộng 2,5 ô li. Dừng bút trên đường kẻ ngang 2.
Lưu ý cho học sinh chấm điểm giao và điểm đặt bút của từng nét
- Dạy viết vần oa: Viết chữ o xong, từ điểm dừng bút của chữ o viết liền nét xoắn nhỏ ở bên phải chữ sau đó rê bút lên đường kẻ ngang 3 rồi lượn ngược lại viết tiếp nét cong thứ hai đè lên nét nối sao cho khoảng cách giữa hai nét bằng 1/2 ô li. Nhấc bút viết tiếp nét móc ngược, dừng bút trên đường kẻ ngang 2.
3.6. Bước 6: Thực hiện đánh giá học sinh.
- Tổ chức “Triển lãm chữ viết” của học sinh để học sinh được quan sát bài của bạn, tự đánh giá và tham gia đánh giá bạn. Các em sẽ nhận ra những điểm tốt và hạn chế của bản thân cũng như của các bạn từ đó rút ra kinh nghiệm cho mình để viết chữ đúng và đẹp hơn.
- Sau mỗi bài viết giáo viên cần nhận xét “nét nào được, nét nào sai?”. Tìm nguyên nhân vì sao sai: Tại tư thế cầm bút, ngồi viết không đúng quy định, tay đặt bút không có điểm tựa, vì chưa chuyển dịch bút đúng tầm tay đưa bút để có biện pháp khắc phục
- Trong mỗi giờ dạy tập viết, những em nào có chữ viết dần tiến bộ, chữ viết rõ nét hơn, kể cả việc ghi chữ trong vở, trên bảng con hoặc trên bảng nhóm, tôi nhận xét: “So với trước, chữ viết của các em đúng mẫu và đều nét hơn rồi đó. Các em cố gắng hơn nữa nhé!”. Khi ấy, tôi thấy trong ánh mắt các em đang sáng lên một niềm vui. Điều đó, tạo được niềm tin và sự hứng thú trong học tập của các em.
- Sau mỗi giờ học Tiếng Việt, tôi tổng kết nhóm nào có số lượng bạn viết chữ đẹp nhiều nhất thì nhóm đó được cả lớp vỗ tay tán thưởng và xếp loại thi đua cho tuần, tháng. Khen thưởng với những em có tiến bộ, chữ viết vượt trội tạo hứng thú góp phần rèn tính kiên trì, yêu thích chữ viết của học sinh.
PHẦN III. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP
1. Đối tượng, nội dung, phương pháp thực nghiệm
1.1. Đối tượng thực nghiệm:
- Lớp thực nghiệm: Giáo viên và học sinh lớp 1B
- Lớp đối chứng: Giáo viên và học sinh lớp 1C
1.2. Nội dung:
- Bài dạy: Làm quen với các nét cơ bản, các chữ số, bảng chữ cái, dấu thanh (Tiết 4).
- Kiến thức: Viết đúng các nét viết cơ bản, các chữ số và dấu thanh; đọc đúng các âm tương ứng với các nét cơ bản.
2. Tiến trình và phương pháp thực nghiệm
2.1. Chuẩn bị
- Kế hoạch bài dạy A- Áp dụng các biện pháp trên dùng để dạy thực nghiệm tại lớp 1B.
- Kế hoạch bài dạy B- Không áp dụng các biện pháp trên dùng để dạy thực nghiệm tại lớp 1C.
- Phiếu khảo sát tại 2 lớp 1B và 1C.
2.2. Tiến hành thực nghiệm
- Lớp 1B: Kế hoạch bài dạy A-Cô Đào Thị Nhịp dạy.
Tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn trên lớp.
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
+ Lớp 1C: Kế hoạch bài dạy B-Cô Vũ Thị Kim Oanh dạy.
2.3. Khảo sát:
Sau khi dạy thực nghiệm tại lớp 1B và 1C tôi đã cho học sinh viết các nét cơ bản trong thời gian 15 phút. Tôi tiến hành chấm và đánh giá. Kết quả cụ thể như sau:
STT Nhóm đối tượng học sinh Lớp 1B Lớp 1C Ghi chú
1 Nhóm học sinh chưa nắm được các nét cơ bản. 4/31
7/28
2 Nhóm học sinh chưa biết cách cầm bút. 1/31
3/28
3 Nhóm học sinh chưa biết cách xác định các dòng kẻ. 3/31 7/28
4 Nhóm học sinh ngồi viết không đúng tư thế, ngồi học không tập trung. 2/31
4/28
5 Nhóm học sinh chưa biết điểm đặt, dừng bút của các con chữ. 6/31
9/28
6 Nhóm học sinh viết các con chữ sai về độ cao, tư thế chữ. 5/31
8/28
Ghi chú: (Ở bảng số liệu này có thể 1 học sinh nằm trong 6 nhóm đối tượng)
3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Xuất phát từ thực tiễn của lớp, tôi đã thực hiện các biện pháp trên, qua nghiên cứu, thực nghiệm tôi nhận thấy chữ viết học sinh đã có nhiều tiến bộ, chữ viết của các em rõ ràng, đúng độ cao, đủ nét, viết đúng khoảng cách giữa các con chữ, giữa các từ, đã xác định được điểm đặt bút, dừng bút, các em luôn có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch.
PHẦN IV. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
- Các biện pháp được đề cập trong báo cáo đã phát huy được hiệu quả rõ ràng đối với quá trình rèn chữ của các em học sinh lớp 1. Bên cạnh đó, thông qua việc triển khai các biện pháp, tôi đã thành công trong việc thiết lập môi trường học tập tích cực và kích thích sự phát triển năng lực học tập cho học sinh một cách hiệu quả.
- Biện pháp đã giúp tôi có thêm kinh nghiệm tạo hứng thú, nâng cao khả năng viết chữ cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt. Các tiết học Tiếng Việt của lớp tôi diễn ra nhẹ nhàng, sôi nổi, hấp dẫn góp phần xây dựng lên những giờ học hạnh phúc. Đồng thời, tôi nhận được sự tin tưởng và ủng hộ cao của phụ huynh.
2. Đề xuất với các cấp quản lí
- Các biện pháp trên đã được thực nghiệm và mang lại hiệu quả tương đối cao để nghị nhà trường cho áp dụng rộng rãi trong các lớp khối 1.
- Bổ sung cơ sở vật chất, tăng cường tổ chức hội thảo, chuyên đề để giáo viên các trường cùng nhau trao đổi tháo gỡ khó khăn trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã thực hiện để “Rèn viết đúng theo mẫu cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt”. Tuy nhiên, vì thời gian có hạn và có thể những biện pháp của tôi còn có những hạn chế, thiếu sót. Kính mong các cấp lãnh đạo tư vấn, góp ý để báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo trong nhà trường Tiểu học hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quang Phục, ngày 03 tháng 02 năm 2025
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
NGƯỜI BÁO CÁO
Đào Thị Nhịp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa + sách giáo viên Tiếng Việt của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống;
- Cuốn “Em tập viết đúng viết đẹp” của Nhà xuất bản Đồng Nai;
- Cuốn “Dạy và học Tập viết ở Tiểu học” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam;
- “Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1” của tác giả Nguyễn Thị Thắm-Trường Tiểu học Hùng Tiến;
- “Rèn kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Vân-Trường Tiểu học Trần Phú;
- Đường link https://thuvienbaigiangdientu.com;
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH BÀI DẠY A
TIẾNG VIỆT
LÀM QUEN VỚI CÁC NÉT CƠ BẢN, CÁC CHỮ SỐ VÀ DẤU THANH LÀM QUEN VỚI BẢNG CHỮ CÁI (Tiết 4)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức, kĩ năng
- Viết đúng các nét viết cơ bản các chữ số và dấu thanh; đọc đúng các âm tương ứng với các nét cơ bản.
2. Phát triển năng lực
- Phát triển kĩ năng đọc, viết.
- Phát triển kĩ năng quan sát, nhận biết nhân vật và suy đoán nội dung tranh minh họa.
3. Phát triển phẩm chất
- Yêu thích và hứng thú việc đọc, viết, thêm tự tin khi giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Video HD viết nét cơ bản; Những sự vật có hình thức khá giống với các nét cơ bản.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: 1-2’
- Vận động theo lời bài hát “Chữ càng đẹp, nết càng ngoan.”
- GV cho HS tham gia Trò chơi: Ai viết nhanh, ai viết đẹp
- GV nêu cách chơi và luật chơi
- GV chia lớp thành các nhóm 4 có nhiệm vụ viết đúng các nét ghi trên lá thăm mà mình rút ra từ chiếc hộp do giáo viên chuẩn bị trư¬ớc. Đại diện nhóm rút đư¬ợc lá thăm yêu cầu viết nét nào sẽ viết nét ấy lên bảng lớp. Nhóm nào có nhiều nét viết đúng và đẹp nhóm đó thắng.
- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm.
2. Luyện tập: 30-32’
* Luyện viết các nét vào vở
- GV viết 5 nét lên bảng: nét cong hở phải, nét hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới.
- Cho học sinh đọc lại các nét đó.
- GV nhận xét về số lượng và kiểu nét
- GV viết mẫu từng nét và nêu quy trình viết.
+ Các con hãy nêu độ cao, độ rộng của các nét?
+ Điểm đặt bút khi viết nét cong kín ở đâu?
+ Các con có nhận xét gì về độ cao của nét khuyết trên, nét khuyết dưới?
+ Khi ngồi viết, các con cần lưu ý điều gì?
+ Để giữ vở luôn sạch đẹp, các con cần chú ý những gì?
- HD học sinh viết vào vở Tập viết.
- Quan sát giúp đỡ những em viết chưa được đúng mẫu.
3. Củng cố: 1-2’
- Cho học sinh đọc lại toàn bộ các nét.
- Hướng dẫn HS viết vào vở ô li các nét đã học.
- Sau tiết học hôm nay, em học được kiến thức gì?
- Em có mong muốn gì sau tiết học?
- Nhận xét, tuyên dương tiết học.
- HS vận động và hát theo nhạc.
- HS lắng nghe
- Các nhóm tham gia chơi.
- HS nhận xét.
- Quan sát.
- Đọc: CN- N- ĐT
- Quan sát
- HS trả lời
- HS viết vào vở
- Đọc CN- N- ĐT
- Lắng nghe
- HS chia sẻ
KẾ HOẠCH BÀI DẠY B
TIẾNG VIỆT
LÀM QUEN VỚI CÁC NÉT CƠ BẢN, CÁC CHỮ SỐ VÀ DẤU THANH LÀM QUEN VỚI BẢNG CHỮ CÁI (Tiết 4)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức, kĩ năng
- Viết đúng các nét viết cơ bản các chữ số và dấu thanh; đọc đúng các âm tương ứng với các nét cơ bản.
2. Phát triển năng lực
- Phát triển kĩ năng đọc, viết.
- Phát triển kĩ năng quan sát, nhận biết nhân vật và suy đoán nội dung tranh minh họa.
3. Phát triển phẩm chất
- Yêu thích và hứng thú việc đọc, viết, thêm tự tin khi giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Video HD viết nét cơ bản; Những sự vật có hình thức khá giống với các nét cơ bản.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: 1-2’
- Hoạt động nhóm:
+ Tìm những sự vật trong cuộc sống có hình dạng có nét viết cơ bản?
- GV nhận xét.
2. Luyện tập: 30-32’
* Luyện viết các nét vào vở
- GV viết 5 nét lên bảng: nét cong hở phải, nét hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới.
- Cho học sinh đọc lại các nét đó.
- GV nhận xét về số lượng và kiểu nét
- GV viết mẫu từng nét và nêu quy trình viết.
- HD học sinh viết vào vở.
- Quan sát giúp đỡ học sinh.
3. Củng cố: 1-2’
- Cho học sinh đọc lại toàn bộ các nét.
- HD HS viết vào vở ô li các nét đã học.
- Sau tiết học hôm nay, em học được kiến thức gì?
- Em có mong muốn gì sau tiết học?
- GV nhận xét tiết học.
- HS hoạt động nhóm 2
+ HS nói trong nhóm : Mặt trăng khi tròn khi khuyết gợi nét cong kín, nét cong hở phải, nét cong hở trái. Sợi dây vắt chéo gợi nét khuyết trên, nét khuyết dưới. Dây buộc giày gợi nét thắt trên nét thắt giữa.
- Quan sát.
- Đọc: CN- N- ĐT
- Quan sát
- HS viết vào vở
- Đọc CN- N- ĐT
- Lắng nghe
- HS chia sẻ
PHIẾU KHẢO SÁT
Họ và tên: …………………………………
Lớp: ……………………………………….
Viết mỗi nét cơ bản sau (theo mẫu):